I. Phương pháp đo huyết áp:
• Huyết áp được tạo bởi cung lượng tim & sức đề kháng của thành mạch ngoại biên.
• Các phương pháp đo huyết áp ở trẻ sơ sinh gồm :
o đo huyết áp qua catheter động mạch rố
o đo huyết áp bằng dao động kế,
o đo huyết áp với Pulse Oxymeter
o đo bằng Doppler
o đo bằng máy đo huyết áp thông thường với ống nghe / bắt mạch / ửng đỏ.
1. Phương pháp đo huyết áp trực tiếp liên tục / gián cách với catheter động mạch rốn ( hoặc động mạch quay ) :
• Có thể được chỉ định trong một số trường hợp đặc biệt đối với những trẻ sơ sinh cần theo dõi sát ở phòng cấp cứu sơ
sinh ( NICU ).
• Phương pháp này được xem như “Chuẩn vàng” ( the gold standard ) để đo huyết áp cho trẻ sơ sinh.
2. Đo huyết áp bằng dao động kế, thể hiện số đo huyết áp trên màn hình monitor:
• Phương pháp này không chạm sâu vào bên trong cơ thể bệnh nhi, tiện để theo dõi kèm với các thông số khác, dễ thực
hiện nhất & chính xác.
• Nên sử dụng phương pháp này trừ phi trẻ đang được đặt catheter động mạch rốn.
3. Đo huyết áp bằng Pulse Oxymeter :
• Nên đo huyết áp với cuff nằm gần với đầu dò ( Oxymeter probe ) trên cùng chi .
• Đã có báo cáo cho rằng độ chênh lệch giữa huyết áp đo bằng Pulse Oxymeter & huyết áp đo bằng catheter động mạch ít
hơn độ chênh lệch giữa huyết áp đo bằng dao động kế & huyết áp đo bằng catheter động mạch rốn. Đưa đén kết luận cho
rằng : đo huyết áp cho trẻ em bằng “ sự đổi dạng sóng với pulse oximeter ” ( pulse oximeter waveform change ) là
phương pháp không can thiệp ít tốn kém, dễ thực hiện hơn, chính xác hơn, đáng tin cậy hơn & tối ưu hơn so với đo huyết
áp cho trẻ bằng dao dộng kế. Tuy nhiên, nó chỉ cho giá trị của huyết áp tâm thu & kết quả tương đồi khác nhau ở chân &
tay. Vì vậy, Phương pháp này chỉ nên được sử dụng trong trường hợp đo huyết áp bằng dao động kế không khả thi do
huyết áp quá thấp & không đặt catheter động mạch rốn.
4. Phương pháp Doppler :
• sử dụng một đầu dò ( transducer ) đặt trong cuff, chuyển & nhận sóng siêu âm để phát hiện chuyển động của thành động
mạch.
• Phương pháp này chính xác cho cả huyết áp tâm thu & tâm trương.
5. Với máy đo huyết áp thông thường với băng quấn nhỏ ( cuff; cỡ dành cho sơ sinh ) :
• Nếu sử dụng ống nghe thích hợp thì có thể đo được huyết áp ở trẻ sơ sinh.
• Hoặc có thể đo được huyết áp tâm thu bằng cách bắt mạch ( số đo huyết áp được ghi nhận ngay lúc mạch bắt đầu nhảy
khi xả hơi trong cuff ).
• Phương pháp ửng đỏ ( flush method ) : Dùng cuff quấn ngang một chi của trẻ sơ sinh sao cho phần chi bên dưới cuff
tương đối thiếu máu ( nhạt màu ). Trong khi cuff được xả hơi, ghi nhận số đo huyết áp khi phần chi bên dưới này ửng đỏ
lên.
II. Chú ý:
1. Lưu ý rằng:
• Hiện nay, người ta vẫn ưa chuộng hai phương pháp đo huyết áp ở trẻ sơ sinh qua catheter động mạch rốn & với dao động
kế
• Đo huyết áp với dao động kế thường cho kết quả cao hơn thực sự ở trẻ đẻ quá thấp cân ( VLBW ) & khác một ít so với
kết quả từ catheter động mạch rốn
• Khi đo huyết áp với dao động kế hoặc máy đo huyết áp thông thường, nên chọn loại băng quấn ( cuff ) thích hợp với tuổi
thai & cân nặng & chi chọn để đo ( có ghi rõ kích cỡ phù hợp trên từng loại băng ).
• Nên đo/ ghi nhận huyết áp khi trẻ đang ngủ hoặc nằm yên.
• Khi đo huyết áp lần đầu cho TSS, cần đo ở cả tứ chi để loại trừ hẹp động mạch chủ.
• Số đo huyết áp ở chi dưới cao hơn chi trên & tay trái cao hơn tay phải. Nên chọn tay phải để ghi nhận huyết áp. Nếu huyết
áp cao cần điều trị thì phải đo huyết áp trên cùng một chi trong suốt quá trình điều trị & theo dõi.
• Nếu huyết áp của trẻ nằm trong khoảng cần điều trị, Phải kiểm tra HA khoảng 2-3 lần & lấy giá trị trung bình trước khi
quyết định điều trị
• Hạ huyết áp ở trẻ sơ sinh không nên được vội vàng điều trị khi không có các triệu chứng khác của giảm cung lượng tim
( không hữu hiệu) như : tưới máu da kém, nhiễm axit chuyển hóa, vô niệu.
• Phương pháp bắt mạch & phương pháp ửng hồng không được chính xác lắm & chỉ cho số đo huyết áp trung bình, nằm
giữa mức huyết áp tâm thu & tâm trương
2. Để hạn chế sai số khi đo huyết áp qua catheter động mạch, chú ý rằng:
• Những catheter hẹp lòng sẽ cho kết quả huyết áp tâm thu thấp hơn thực sự
• Sự tắc nghẽn đầu catheter ( do thành mạch hoặc do cục máu đông ) làm kết kết quả huyết áp thấp hơn thực sự
• Bóng khí, thậm chí rất nhỏ cũng tác động lên kết quả
• Huyết áp đo ở mạch ngoại biên cao hơn huyết áp đo ở động mạch rốn
III. Giá trị huyết áp ở TSS:
1. Giá trị huyết áp bình thường ở TSS:
• Huyết áp sẽ tăng theo : tuổi thai, cân nặng, tuổi đời
• Không có khác biệt nhiều giữa huyết áp đo ở tay & chân
• Rất khó xác định giá trị huyết áp bình thường của trẻ sơ sinh rất thấp cân ( ELBW )
• Trên thực tế lâm sàng, huyết áp xem như là được ( ổn ) khi mà lượng nước tiểu ( > 1ml/kg/hr ) & sự tái làm đầy tĩnh mạch
nằm trong giới hạn bình thường ( < 3 giây ) & không có nhiễm axít chuyển hóa. Tuy nhiên, Chúng không phải là những dấu
hiệu chỉ điểm sự tưới máu mô
2. Định nghĩa chung của Cao Huyết Áp ở TSS như sau:
• Trẻ đủ tháng : huyết áp tâm thu > 90 mmHg, huyết áp tâm trương > 60 mmHg
• Trẻ đẻ non : huyết áp tâm thu > 80 mmHg, huyết áp tâm trương > 50 mmHg